Thứ Hai, 18 tháng 5, 2015

Xác định Thiên can nhật nguyên đổi vận

Xác định Thiên can nhật nguyên (Thiên can ngày sinh trong tứ trụ), hãy tìm đến phần chú giải của mình trong bài viết này, đọc và tìm hiểu, bạn có thể tự mình tìm được cách sống phù hợp nhất giúp bạn cải vận cát tường.
Xem bát tự đoán vận mệnh phần 2
Xem bát tự đoán vận mệnh phần 2
6. Kỷ Thổ: 
Xem boi Kỷ Thổ đại diện cho thiên can “KỶ” là “Khôn” (Thổ) và “LY” (Hỏa) . Người có thiên can “KỶ” mà thiên về “Khôn” (Thổ) là đúng cách. Sáu vạch âm (6 HÀO) là thổ đồng bằng khắp nơi, đi trên tường cây số. Người thiên về “THỔ” phải đi nhiều, thường xuyên thay đổi vị trí công tác, liều lĩnh, thường nôn nóng không bình tĩnh. Cần phải lựa trọn bạn bè, nếu không sẽ bị thua thiệt, nếu chơi với những hạng người “hót giỏi” thì càng thua thiệt hơn. Thường hay giúp đời, tạo phúc, ôn hào, chậm rãi. “Khôn” là thần vệ nữ, là người mẹ nên có tính cách như thế không thể đứng đầu chòm được; hãy nên làm phó vì không quyết được. Nữ có thiên can “KỶ” thường hay có tính tích lũy đến nhu nhược, bần tiện. Tham vọng nhiều nhưng bị bỏ lỡ nhiều cơ hội.
Tính chất của người Thiên Can “KỶ”
Người có thiên can “KỶ” mà có “Ly” vượng sẽ thông minh, có tình thương của con người nên nhiều lúc “làm phúc phải tội”. Là người luôn giữ chữ tín nên không ưng những người “nói không giữ lời”. Có “Ly” (hỏa) thì lời nói sẽ có hồn nên sẽ trở thành Thầy giáo.
Tuổi “Kỷ hợi” có linh tính tốt, nếu có thiên cơ sẽ làm Thầy “Tâm linh” nhưng cần chậm rãi và suy nghĩ chín chắn nếu không sẽ bị mắc bẫy.
Xem tu vi người có thiên can “KỶ” không bao giờ bằng lòng với chính mình, nên thường bị mất đi giá trị đích thực, tốt đẹp của gia đình. Nếu là nữ thường hay bị lầm lỗi trong suy nghĩ tình cảm (tình yêu) vì hay “đứng núi này, trông núi khác”. Đôi khi hay tự phụ, coi thường người khác.
Bệnh của người có thiên can “KỶ” thường gặp: bệnh đau đầu, mất ngủ, huyết áp, tim. Chính vì vậy, không nên thức đêm hoặc suy nghĩ nhiều sẽ tổn thọ. Nên sống cho gia đình, không nên quá tham vọng về kinh tế “của Thiên sẽ trả Địa” mà thôi.
Kỷ thổ bao dung, bính quý lai phối 
Trong Bát tự học, Thổ được chia thành hai loại, một loại là Thổ ướt, một loại là Thổ khô. Trong thiên can, Mậu Thổ là Thổ khô, Kỷ Thổ là Thổ ướt. Trong địa chi, Thìn Sửu là Thổ ướt, Mùi Tuất là Thổ khô.
Thổ ướt có hai khả năng, một là sinh Kim. Trong quan hệ ngũ hành, Thổ sinh Kim, nhưng trên thực tế chỉ có Thổ ướt mới sinh Kim, Thổ khô không thể sinh Kim, nếu có sinh thì cũng chỉ là hình thức. Vì vậy, Kỷ Thổ có thể sinh Kim, Mậu Thổ không thể sinh Kim. Khả năng thứ hai của Thổ ướt là tản nhiệt, khi Bát tự của một người rất nóng, muốn bổ cứu thì có thể dùng tới Thổ ướt.
Đặc tính lớn nhất của Kỷ Thổ là khả năng làm ẩm, bao dung, có thể chứa các loại ngũ hành “Kim Mộc Thủy Hỏa” khác nhau. Phản ánh trên tính cách, người Kỷ Thổ thích hợp nhất để đảm nhiệm công việc lập kế hoạch. Do thiên can thuộc tính âm, nên người Kỷ Thổ tương đối đa nghi, và hay phản bội, đôi khi làm việc quá cẩn thận nên để tuột mất cơ hội, không thể vươn lên vị trí cao nhất.
Kỷ Thổ rất cần phối hợp với Bính Hỏa và Quý Thủy. Người Kỷ Thổ sinh vào mùa hè cần có Quý Thủy để tưới mát, người Kỷ Thổ sinh vào mùa đông cần Bính Hỏa để xua tan cái lạnh. Do bản thân Kỷ Thổ thuộc Thổ ướt lạnh, cho dù cần Thủy, cũng phải cần Thủy của sương vào buổi sáng sớm, tối kỵ Thủy của sông, cũng chính là Nhâm Thủy. Rất nhiều người bị cuốn trôi do mưa lũ lớn, nguyên nhân thường là do Bát tự có Kỷ Thổ gặp Nhâm Thủy.
7. Canh Kim: Người có thiên can “CANH” thuộc “Kim” +, là sắt thép cứng, lò luyện kim, vũ khí, là “Át Nhép” nên làm kinh tế rất tốt. Nếu thiên về “Chấn” sẽ hợp với con trưởng, tính cứng rắn, quyết đoán và mạnh mẽ.
Tính chất của người thiên can “Canh”
 Nếu người có thiên can “CANH” thiên về “Càn” nhiều thì “CANH” sẽ là vua của ngã quỷ, nên đòi hỏi gốc gác của gia đình lúc này rất quan trọng (phải có phúc đức tổ tiên). Thông minh, tháo vát, tài chí nhưng phải biết tu luyện bản thân và chịu lắng nghe những góp ý chân thành của người khác sẽ thành công rạng danh, sung sướng mọi mặt.
Thiên can “CANH” là mũi kiếm, nam giới nếu không được học hành tử tế, kém hồng phúc của gia đình, không chịu tu thân sẽ trở thành kẻ lừa đảo, thích đánh nhau, nghiện rượu chè, cờ bạc.
Vì “Canh biến vi cô” nên sẽ có những nỗi khổ chỉ một mình mình biết, nếu đã xảy ra lúc nhỏ thì lớn lên không bị nữa. Trong quá trình làm việc, công tác thường có lúc đơn độc phải tự quyết định, tự chiến đấu. Sẽ phải lĩnh hậu quả về kiếp nạn đời này nếu nợ kiếp trước hoặc sẽ gánh chịu bởi “nhân quả” của dòng tộc. Người mang thiên can “CANH” nếu chịu tu luyện Phật pháp, làm nhiều phúc đức cho chúng sinh sẽ tự giải thoát được cho chính mình nỗi nghiệp oan trái.
Người có thiên can “CANH” có lợi nhiều hơn thiên can khác là kiếm tiền rất dễ dàng, nhưng chặt chẽ về đồng tiền nên rất phù hợp với nghề kế toán, thủ quỹ. Nếu “CANH” thiên về “Càn” nhiều sẽ giỏi ngoại giao, nắm tâm lý người khác rất tốt.
Bệnh thường gặp ở người có thiên can “CANH” là: xương cốt, gân, phổi, ruột già, gan và chân.
Canh kim mang sát, gặp hỏa mà sắc
Canh kim là kim tính dương. Người có nhật nguyên Canh kim, dù là nam hay nữ, nếu hòa phóng cởi mở sẽ tốt. Nếu Canh kim rụt rè yếu đuối, thì khó mà nhập cách tốt.
Người Giáp mộc phải cao lớn uy mãnh, người Ất mộc phải nho nhã tinh tế, người Bính hỏa phải béo tốt, người Đinh hỏa phải nhỏ nhắn, người Mậu thổ phải cường tráng rắn chắc như đá, người Kỷ thổ phải mềm dẻo khéo léo, đấy mới là mệnh tốt. Người Canh kim cần phải hào phóng cởi mở, cho dù là phụ nữ cũng vậy, nam giới thì càng cần phải mạnh mẽ hào sảng. Còn Tân kim lại là kim trang trí, nên yếu đuối kín đáo.
Thiên can tính dương bị khắc mới có thể thành tài. Canh kim là quặng dưới lòng đất, làm thế nào để biến quặng thành thứ hữu dụng? Nhất thiết phải dùng Hỏa để tôi luyện, sau khi trải qua tôi rèn mới có thể phát huy được giá trị của mình. Vì vậy, người mệnh Canh kim cần phải được tôi luyện gọt giũa mới có thể thành công. Vậy người Canh kim cần loại người nào “mài giũa” nhất? Đó chính là người Đinh hỏa với bản tính tính toán chi ly. Chỉ cần Canh kim gặp Đinh hỏa, chắc chắn sẽ hiển quý phát tài; còn Đinh hỏa gặp Canh kim, tài phú sẽ dồi dào vô tận. Đinh hỏa và Canh kim gặp nhau, hai bên đều có lợi.
Cổ nhân nói: “Canh kim đới sát, cương kiện vi tối, đắc thủy nhi thanh, đắc hỏa nhi nhuệ” (tức Canh kim mang sát, tốt nhất nên cứng rắn, gặp Thủy thì trong, gặp Hỏa thì sắc). Canh kim gặp Nhâm thủy sẽ trở nên đặc biệt thanh tú, phụ nữ sẽ có sức quyến rũ đặc biệt. Nếu Canh kim gặp Đinh hỏa, sẽ được xuất đầu lộ diện; nếu lại gặp được Giáp mộc, Đinh Giáp cùng thấu, người Canh kim có thể trở nên đại phú đại quý, được người khác tôn kính, danh lợi song toàn.
Canh kim chứa đựng sát khí, thời xưa, hành tinh vào mùa thu được gọi là “thu Canh”. Trong tôn giáo tất cả những ngày “ Canh Giáp” đều có nhiều người phạm tội, cần phải tổ chức nghi lễ tế trời để giải trừ tội nghiệp. Phụ nữ có mệnh “khắc chồng” cũng chỉ phụ nữ Canh kim. Người mệnh Canh kim phần lớn đều có cuộc đời trắc trở, đặc biệt là về phương diệntình yêu và hôn nhân, thường gặp nhiều sóng gió, đó là do Canh kim quá mạnh, sẽ gây ra đau khổ và tổn thương, xem nhiều hơn về hôn nhân tại Xem tuổi vợ chồng. Tỷ lệ phụ nữ Canh kim trở thành người đồng tính luyến ái cũng nhiều hơn so với những nhật nguyên khác. Đây là sự thể hiện của nhân quả kiếp trước trên Bát tự.
8. Tân Kim: Người có thiên can “TÂN” nếu là nữ kém phúc sẽ có tính hay “ghen ăn, tức ở”, chua chát. Nếu là đàn ông tính tình nhỏ nhoi, ích kỷ, hẹp lòng, cục cằn. “TÂN” có phúc tốt sẽ học giỏi, hiền từ. Đi đứng nhẹ nhàng, lời nói ấm áp được nhiều người thương mến. Nên kinh doanh về lĩnh vực: vàng bạc, đá quý, ngoại tệ hoặc kỹ thuật vi tính.
Bạn đang đọc bài tin tại xem bói làm ăn.

0 nhận xét:

Đăng nhận xét